std::unordered_set::max_bucket_count
#include <unordered_set>
size_type max_bucket_count() const noexcept;
Trả về số lượng bucket tối đa mà std::unordered_set có thể có, phụ thuộc vào giới hạn của hệ thống hoặc thư viện.
Tham số
Không có tham số
Giá trị trả về
size_type
- Trả về một giá trị kiểu
size_type
, thường là std::size_t, là một kiểu số nguyên không dấu, đại diện cho số lượng bucket tối đa mà std::unordered_set có thể có.
Đặc điểm
- Giới hạn lý thuyết:
max_bucket_count()
trả về giới hạn lý thuyết về số lượng bucket mà std::unordered_set có thể có. Trong thực tế, bạn có thể bị giới hạn bởi bộ nhớ RAM hoặc các ràng buộc khác của hệ thống trước khi đạt đếnmax_bucket_count()
. - noexcept:
max_bucket_count()
được đánh dấu lànoexcept
, nghĩa là nó được đảm bảo không ném ra ngoại lệ nào. - const:
max_bucket_count()
là một hàm const, nghĩa là nó không thay đổi trạng thái của std::unordered_set. - Không phụ thuộc vào số phần tử hiện tại: Giá trị trả về của
max_bucket_count()
không phụ thuộc vào số lượng phần tử hiện tại hay số lượng bucket hiện tại trong std::unordered_set, mà phụ thuộc vào giới hạn của hệ thống. - Ít sử dụng trong thực tế: Trong hầu hết các trường hợp, bạn không cần phải lo lắng về
max_bucket_count()
. std::unordered_set được thiết kế để tự động quản lý số lượng bucket, và bạn hiếm khi đạt đến giới hạn tối đa này. - Độ phức tạp:
O(1)
- thời gian hằng số.
Ví dụ
#include <iostream>
#include <unordered_set>
int main() {
std::unordered_set<int> myset;
std::cout << "Maximum bucket count of myset: " << myset.max_bucket_count() << '\n';
return 0;
}
Các hàm liên quan
max_size | Trả về số lượng phần tử tối đa mà std::unordered_set có thể chứa |
max_load_factor | Truy vấn hoặc thiết lập hệ số tải tối đa (maximum load factor) của std::unordered_set |
bucket_count | Trả về số lượng bucket (hay còn gọi là giỏ) hiện tại trong std::unordered_set |