Trình biên dịch g++
g++
là trình biên dịch ngôn ngữ C++ nằm trong bộ công cụ GCC (GNU Compiler Collection). Đây là một trong những trình biên dịch phổ biến nhất, được dùng nhiều trên các hệ điều hành dựa trên Unix (Linux, BSD, macOS), và có thể dùng trên Windows thông qua các hệ thống như MinGW, MSYS2, hoặc WSL.
Khi bạn chạy g++
với một file nguồn .cpp
, trình biên dịch này sẽ tự động thực hiện cả hai giai đoạn:
- Biên dịch file
.cpp
thành file.o
(object) - Gọi trình liên kết
ld
để tạo file thực thi.exe
(Windows) hoặc.out
(Linux)
Cú pháp tổng quát
g++ [file nguồn] [cờ tiền xử lý] [cờ cấu hình biên dịch] [cờ cảnh báo] [cờ tối ưu hóa] [cờ include] [cờ liên kết] [cờ đầu ra]
[file nguồn]
đặt ở đầu để dễ đọc- Nhóm cờ được nhóm theo chức năng, giúp dễ debug và mở rộng
- Có thể thay đổi thứ tự, nhưng khuyến nghị theo nhóm rõ ràng
Các nhóm cờ và giải thích
Dưới đây sẽ liệt kê các cờ cơ bản và phổ biến đại diện cho mỗi nhóm cờ trong cú pháp tổng quát.
-
Nhóm cờ tiền xử lý (Preprocessing)
-D<macro>
: Định nghĩa macro trước khi biên dịch (giống như#define
). Ví dụ:-DDEBUG
.-U<macro>
: Gỡ bỏ macro đã định nghĩa.-include file.h
: Ép buộc include một file header từ đầu, trước cả các include khác.-E
: Thực hiện tiền xử lý và in kết quả rastdout
. Không biên dịch.
-
Nhóm cờ cấu hình biên dịch
-std=c++20
: Chỉ định phiên bản chuẩn C++ để biên dịch. Thường dùng c++11, c++17, c++20, v.v.-g:
Thêm thông tin debug vào file thực thi (sử dụng với gdb).-fno-exceptions
: Tắt hệ thốngtry-catch
, giảm kích thước chương trình nếu không dùng exception.-fno-rtti
: Tắt RTTI (Run-time Type Information), giúp giảm kích thước chương trình nếu không dùngdynamic_cast
haytypeid
.-nostdlib
: Không tự động liên kết với thư viện chuẩn nhưlibstdc++
,libc
. Dùng khi bạn muốn kiểm soát hoàn toàn liên kết.-nostdinc
: Không thêm đường dẫn thư viện tiêu chuẩn như/usr/include
.-nodefaultlibs
: Không liên kết với bất kỳ thư viện mặc định nào (nhưlibgcc
,libstdc++
,libc
,...).
-
Nhóm cờ cảnh báo
-Wall
: Bật tập hợp cảnh báo phổ biến. Đây là cờ nên luôn bật.-Wextra
: Bật các cảnh báo bổ sung mà-Wall
chưa bao gồm. Nên bật để phát hiện lỗi tiềm ẩn.-pedantic
: Tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn C++ (báo lỗi những gì không chuẩn).-Wconversion
: Cảnh báo khi có chuyển kiểu ngầm định có thể gây mất dữ liệu.-Wshadow
: Cảnh báo khi biến khai báo mới che khuất (shadow) biến cũ.-Wsign-conversion
: Cảnh báo khi có chuyển đổi giữa số có dấu và không dấu.-Werror
: Chuyển tất cả cảnh báo thành lỗi, dừng biên dịch nếu có cảnh báo.-fsanitize=address
,-fsanitize=undefined
: Kích hoạt AddressSanitizer hoặc UndefinedBehaviorSanitizer để phát hiện lỗi bộ nhớ hoặc hành vi không xác định.
-
Nhóm cờ tối ưu hóa
-O0
/-O1
/-O2
/-O3
: Tối ưu mã ở các mức độ khác nhau.-O0
là không tối ưu,-O2
là tối ưu thông thường,-O3
tối ưu mạnh.-flto
: Bật Link-Time Optimization, cải thiện hiệu năng.
-
Nhóm cờ include (Header search path)
-I<dir>
: Thêm thư mục vào danh sách tìm kiếm file header. Áp dụng cho cả#include "..."
và<...>
.-iquote <dir>
: Chỉ thêm thư mục này cho#include "..."
, không áp dụng cho<...>
.-isystem <dir>
: Thêm thư mục hệ thống (thường là SDK, thư viện chuẩn); cảnh báo trong các file header ở đây sẽ bị bỏ qua.-idirafter <dir>
: thêm thư mục tìm kiếm header nhưng ưu tiên thấp hơn-I
.
-
Nhóm cờ liên kết (Linker flags)
-L<dir>
: Thêm thư mục vào đường dẫn tìm thư viện.a
hoặc.so
.-l<name>
: Link với thư việnlib<name>.a
hoặclib<name>.so.
Ví dụ-lm
→libm.a
.-pthread
: Thêm cả cờ biên dịch và liên kết để hỗ trợ đa luồng POSIX.-static
: Yêu cầu liên kết thư viện tĩnh thay vì thư viện động.-fuse-ld=lld
: Dùng linkerlld
thay thế chold
. Cần cài thêmlld
.-Wl,<option>
: Truyền trực tiếp tùy chọn cho linkerld
. Ví dụ:-Wl,--as-needed
để giảm liên kết thư viện không cần thiết.-shared-libgcc
: Liên kết với thư viện GCC động thay vì tĩnh.
-
Nhóm cờ đầu ra
-o <file>
: Đặt tên file đầu ra. Nếu không chỉ định, mặc định làa.out
(Linux) hoặca.exe
(Windows).-c
: Chỉ biên dịch, không liên kết. Tạo.o
thay vì.exe
.-S
: Sinh mã hợp ngữ (.s
) thay vì mã máy.-MMD
: Tạo file.d
chứa dependency để hỗ trợ build tự động (dùng cho makefile).-shared
: Biên dịch và liên kết để sinh thư viện động (.so
trên Linux hoặc.dll
trên Windows).- Khi sử dụng cờ
-shared
,g++
sẽ hiểu rằng bạn đang tạo một thư viện động và tự động chọn phần mở rộng đầu ra phù hợp, chẳng hạn.so
trên Linux hoặc.dll
trên Windows (với MinGW). - Nếu không có
-shared
, định dạng đầu ra mặc định là.out
hoặc.exe
.
- Khi sử dụng cờ
-M
: Tạo danh sách phụ thuộc (dependencies) mà không tạo file.d
như-MMD
.-fPIC
: Tạo mã máy độc lập vị trí (Position-Independent Code)- Bắt buộc khi build thư viện động (
.so
) trên Linux. Trên Windows (MinGW), có thể không cần, nhưng vẫn nên dùng để tăng tính tương thích và ổn định khi biên dịch thư viện.dll
. - Không cần dùng khi build file thực thi
.exe
hoặc thư viện tĩnh.a
.
- Bắt buộc khi build thư viện động (
Trình liên kết của g++
g++
sử dụngld
(GNU linker) làm trình liên kết mặc định.- Thông thường, người dùng không cần quan tâm đến
ld
vìg++
sẽ gọi nó tự động. - Có thể thay thế bằng linker khác như
gold
hoặclld
bằng cờ-fuse-ld=gold
hoặc-fuse-ld=lld
. lld
thường nhanh hơnld
và được ưa chuộng trong các dự án lớn, nhưng cần cài đặt thêm.- Khi biên dịch có nhiều file
.o
,g++
sẽ tự gọild
để tạo file thực thi hoặc thư viện (nếu có cờ-shared
).
Ví dụ
Biên dịch file thực thi .exe
:
g++ src/main.cpp src/lib.cpp -std=c++20 -Wall -Wextra -Wconversion -O2 -Iinclude/ -Llib/ -lmylib -o build/myapp.exe
Giải thích:
- File nguồn:
src/main.cpp
,src/lib.cpp
- Cờ cấu hình biên dịch:
-std=c++20
- Cờ cảnh báo:
-Wall
,-Wextra
,-Wconversion
- Cờ tối ưu hóa:
-O2
- Cờ include:
-Iinclude/
- Cờ liên kết:
-Llib/
,-lmylib
- Cờ đầu ra:
-o build/myapp.exe
Biên dịch và sử dụng thư viện tĩnh (.a
)
1. Biên dịch mã nguồn thành file đối tượng (.o
)
-
Mục đích: Biên dịch các file mã nguồn (
.cpp
) thành file đối tượng (.o
) mà không liên kết, để chuẩn bị cho việc tạo thư viện tĩnh. -
Cú pháp tổng quát:
g++ -c [-fPIC] <file.cpp> -o <file.o> [cờ biên dịch khác]
-
Ví dụ áp dụng cơ bản:
g++ -c mylib.cpp -o mylib.o
-c
: Chỉ biên dịch, không liên kết. Tạo file.o
từ.cpp
.-o mylib.o
: Chỉ định tên file đối tượng đầu ra.
lưu ý- Nếu có nhiều file mã nguồn (ví dụ:
file1.cpp
,file2.cpp
), lặp lại lệnh cho từng file. - Đảm bảo file
.cpp
đã include.h
tương ứng để kiểm tra tính nhất quán của khai báo prototype và định nghĩa.
2. Đóng gói file đối tượng thành thư viện tĩnh (.a
)
- Mục đích: Dùng
ar
để đóng gói các file.o
thành thư viện tĩnh.a
, tạo điều kiện cho việc liên kết với chương trình chính. - Cú pháp tổng quát:
ar rcs <libname.a> <file1.o> [file2.o ...]
- Ví dụ áp dụng cơ bản:
ar rcs libmylib.a mylib.o
ar
: Công cụ GNU Binutils để tạo/quản lý file lưu trữ.r
: Thêm hoặc thay thế file.o
vào thư viện.c
: Tạo thư viện mới nếu chưa tồn tại.s
: Tạo chỉ mục (symbol table) để linker tìm kiếm nhanh (tương đươngranlib
).libmylib.a
: Tên thư viện tĩnh theo quy ước GNU. Khai báo tên thư viện.a
ngay saurcs
là bắt buộc.mylib.o
: File đối tượng được đóng gói.- Nếu có nhiều file
.o
:ar rcs libmylib.a file1.o file2.o
Quy tắc đặt tên thư viện (GNU)- Tên thư viện tĩnh phải bắt đầu bằng
lib
(ví dụ:libmylib.a
). - Khi liên kết, chỉ cần dùng
-lmylib
(bỏlib
và.a
). - Đặt thư viện trong thư mục chuẩn như
lib/
để dễ quản lý.
- Kiểm tra thư viện sau khi đóng gói:
- Liệt kê các file
.o
trong.a
:ar -t libmylib.a
- Xem symbol table (các ký hiệu như hàm/biến):
nm -s libmylib.a
- Trích xuất file
.o
từ.a
(nếu cần):- Trích xuất tất cả file
ar -x libmylib.a
- Hoặc trích xuất file cụ thể
ar -x libmylib.a mylib.o
- Trích xuất tất cả file
- Liệt kê các file
3. Liên kết thư viện .a
với chương trình chính
- Mục đích: Biên dịch chương trình chính (
.cpp
) và liên kết vớilibmylib.a
để tạo file thực thi. - Cú pháp tổng quát:
g++ <main.cpp> -I<dir_include> -L<dir_lib> -l<libname> -o <output[.exe]> [cờ biên dịch khác]
- Ví dụ áp dụng cơ bản:
g++ main.cpp -Iinclude -Llib -lmylib -o myprogram
main.cpp
: File mã nguồn chính, phải includemylib.h
để sử dụng các hàm/biến từ thư viện.-Iinclude
: Chỉ định thư mục chứamylib.h
(nếu không ở cùng thư mục vớimain.cpp
).-Llib
: Chỉ định thư mục chứalibmylib.a
.-lmylib
: Liên kết vớilibmylib.a
(bỏlib
và.a
theo quy ước GNU).-o myprogram
: Tên file thực thi đầu ra.
Biên dịch và sử dụng thư viện động (.dll
)
Thư viện động .dll
(Dynamic-Link Library) trong hệ sinh thái GNU (dùng g++
với MinGW/MSYS2 trên Windows) cho phép chia sẻ mã thực thi giữa nhiều chương trình, giảm kích thước file thực thi (.exe
) và hỗ trợ tải động tại runtime. Quy trình dưới đây mô tả cách biên dịch và sử dụng .dll
theo hai phương pháp:
-
Liên kết tĩnh (implicit linking): Gọi hàm trực tiếp qua file
.a
(import library). -
Tải động (explicit linking): Tự nạp
.dll
tại runtime bằng API hệ thống (LoadLibrary
/GetProcAddress
).thông tinCả hai cách đều chỉ yêu cầu phân phối
.exe
và.dll
khi triển khai.
1. Biên dịch mã nguồn thành file đối tượng (.o
)
-
Mục đích: Biên dịch các file mã nguồn (
.cpp
) thành file đối tượng (.o
) mà không liên kết, chuẩn bị cho việc tạo thư viện động. Và cho mục đích khác là tái sử dụng.o
. -
Cú pháp tổng quát:
g++ -c [-fPIC] <file.cpp> -o <file.o> [cờ biên dịch khác]
-
Ví dụ áp dụng cơ bản:
g++ -c -fPIC mylib.cpp -o mylib.o
-c
: Chỉ biên dịch, không liên kết.-fPIC
: Tạo mã độc lập vị trí (Position-Independent Code), bắt buộc nếu build thư viện động trên Linux.-o mylib.o
: Tên file đối tượng đầu ra.
Các cờ bắt buộc và cần thiết-c
là bắt buộc để chỉ biên dịch, không liên kết.-o
là cần thiết để đặt tên file đầu ra rõ ràng, nhất là khi có nhiều file, tránh dùng mặc địnha.o
.-fPIC
:- Bắt buộc nếu build
.so
trên Linux, đặc biệt khi dùng nhiều.o
hoặc xuất symbol. - Không bắt buộc trên Windows, vì định dạng
.dll
dùng PE/COFF, cơ chế khác với ELF. - Dù
g++
sẽ tự bỏ qua-fPIC
trên Windows, vẫn nên thêm để đảm bảo tính tương thích nếu chuyển thư viện sang Linux.
- Bắt buộc nếu build
-
File header:
- Cần tạo file header (
.h
) chứa khai báo hàm/biến với chỉ thị__declspec(dllexport)
/__declspec(dllimport)
để xuất/nhập ký hiệu. Để tương thích với ngôn ngữ khác, dùngextern "C"
để tránh name mangling. - Ví dụ với
include/mylib.h
#pragma once
#ifdef _WIN32
#ifdef BUILD_MYLIB
#define MYLIB_API __declspec(dllexport)
#else
#define MYLIB_API __declspec(dllimport)
#endif
#else
#ifdef BUILD_MYLIB
#define MYLIB_API __attribute__((visibility("default")))
#else
#define MYLIB_API
#endif
#endif
#ifdef __cplusplus
extern "C" {
#endif
MYLIB_API int add(int a, int b);
#ifdef __cplusplus
}
#endif - Ví dụ mã nguồn
src/mylib.cpp
#include "mylib.h"
int add(int a, int b) {
return a + b;
}
lưu ýextern "C"
đảm bảo tên hàm không bị name mangling (ví dụ:add
thay vì_Z3addii
), cần cho tải động.- Đảm bảo
mylib.cpp
có includemylib.h
để kiểm tra tính nhất quán.
- Cần tạo file header (
2. Tạo thư viện động (.dll
) và import library (.a
)
-
Mục đích: Liên kết các file
.o
thành.dll
và tạo import library.a
(dùng cho liên kết tĩnh). -
Cú pháp tổng quát:
g++ -shared <file.o> -o <file.dll> [-Wl,--out-implib,<file.a>] [-D<macro>]
-
Ví dụ áp dụng cơ bản:
g++ -shared mylib.o -o lib/mylib.dll -Wl,--out-implib,lib/libmylib.a -DBUILD_MYLIB
-shared
: Tạo thư viện động.dll
thay vì file thực thi.-o lib/mylib.dll
: Tên file thư viện động đầu ra.-Wl,--out-implib,lib/libmylib.a
: Tạo import librarylibmylib.a
cho liên kết tĩnh.-DBUILD_MYLIB
: Định nghĩa macro để sử dụng__declspec(dllexport)
khi biên dịch.- Nếu có nhiều file
.o
:g++ -shared file1.o file2.o -o lib/mylib.dll -Wl,--out-implib,lib/libmylib.a -DBUILD_MYLIB
lưu ý-Wl,--out-implib,lib/libmylib.a
: Là một cờ duy nhất, dùng để yêu cầu linker (ld
) tạo import library.a
phục vụ liên kết tĩnh (implicit linking).-Wl,
: Chuyển tiếp toàn bộ phần phía sau dấu phẩy,
xuống cho linker (ld
).--out-implib,lib/libmylib.a
: Là một tùy chọn đơn lẻ của linker, yêu cầu linker xuất file.a
(lib/libmylib.a
) chứa thông tin liên kết tới.dll
.
-
Quy tắc đặt tên:
- Thư viện động:
<ten>.dll
(ví dụ:mylib.dll
), không bắt buộc tiền tố lib. - Import library:
lib<ten>.a
(ví dụ:libmylib.a
), dùng với-l<ten>
(như-lmylib
) khi liên kết. - Đặt
.dll
và.a
trong thư mụclib/
:project/
├── include/mylib.h
├── lib/libmylib.a
├── lib/mylib.dll
- Thư viện động:
-
Kiểm tra sau khi tạo:
- Xem ký hiệu xuất trong
.dll
Kết quả: Hiển thị tên hàm nhưnm --defined-only lib/mylib.dll
add
(nếu dùngextern "C"
). - Xem thông tin chi tiết
.dll
objdump -p lib/mylib.dll
- Kiểm tra import library
nm -s lib/libmylib.a
- Trích xuất
.o
từ.a
(nếu cần)ar -x lib/libmylib.a
- Xem ký hiệu xuất trong
-
Lưu ý:
- File
.a
chỉ cần cho liên kết tĩnh, không cần cho tải động. - Có thể tạo
.def
để:- Kiểm soát ký hiệu xuất
- Kiểm soát chính xác tên hàm export
- Tránh bị name mangling hoặc export hàm không mong muốn
- Hữu ích khi không dùng
__declspec(dllexport)
hoặc muốn giảm phụ thuộc - Nội dung
.def
:LIBRARY "mylib"
EXPORTS
addLIBRARY
là tên DLL (không cần đuôi.dll
)EXPORTS
liệt kê các hàm public
- Biên dịch với
.def
:g++ -shared -o lib/mylib.dll mylib.o -Wl,--output-def,lib/mylib.def -DBUILD_MYLIB
- Nếu chỉ cần tải động, có thể bỏ
--out-implib
:g++ -shared -o lib/mylib.dll mylib.o -DBUILD_MYLIB
- File
3. Sử dụng thư viện động .dll
- Liên kết tĩnh (Implicit linking)
- Mục đích: Biên dịch chương trình chính, liên kết với
libmylib.a
để gọi hàm từ.dll
như các hàm thông thường. - Yêu cầu:
libmylib.a
: Import library chứa symbol để linker tạo lời gọi tới.dll
.mylib.h
: Khai báo hàm với__declspec(dllimport)
(qua macro nếu dùng header dùng chung export/import).mylib.dll
: Cần có mặt khi chạy chương trình.
- Cú pháp tổng quát:
g++ <main.cpp> -I<dir_include> -L<dir_lib> -l<libname> -o <output[.exe]> [cờ khác]
- Ví dụ áp dụng cơ bản:
g++ main.cpp -Iinclude -Llib -lmylib -o myapp.exe
main.cpp
: Gọi các hàm được khai báo trongmylib.h
.-Iinclude
: Thư mục chứamylib.h
.-Llib
: Thư mục chứalibmylib.a
.-lmylib
: Liên kết vớilibmylib.a
.-o myapp.exe
: File thực thi đầu ra.
- Lưu ý quan trọng:
- Cần
mylib.h
với__declspec(dllimport)
để chương trình biết khai báo các hàm từ.dll
. - Nhiều chương trình
.exe
khác nhau có thể dùng chungmylib.dll
, miễn là chúng đều được biên dịch vớilibmylib.a
. - Tại runtime, file
mylib.dll
phải nằm cùng thư mục vớimyapp.exe
, hoặc:- Được thêm vào biến môi trường
PATH
- Chỉ định rõ đường dẫn thư mục chứa
.dll
bằng linker:-Wl,-rpath,<dir>
(trên Linux) hoặc sử dụng công cụ riêng cho Windows (như. manifest
hoặcSetDllDirectory
).
- Được thêm vào biến môi trường
- Cấu trúc thư mục thường dùng:
bin/myapp.exe
bin/mylib.dll
lib/libmylib.a
include/mylib.h
- Cần
- Mục đích: Biên dịch chương trình chính, liên kết với
- Tải động (Explicit linking)
- Mục đích: Tải
.dll
tại runtime, không cầnlibmylib.a
, phù hợp cho plugin, tình huống cần linh hoạt, hoặc sử dụng từ ngôn ngữ khác như Python, C#, v.v. - Ưu điểm:
- Cho phép kiểm soát lỗi khi không tìm thấy
.dll
, linh hoạt (plugin, module). - Nếu
.dll
được xây dựng đúng tiêu chuẩn (sử dụngextern "C"
và chuẩn gọi hàm rõ ràng như__cdecl
hoặc__stdcall
), nó có thể được gọi từ nhiều ngôn ngữ khác.
- Cho phép kiểm soát lỗi khi không tìm thấy
- Yêu cầu:
- Tên hàm (như hàm "add" trong ví dụ bên dưới) phải khớp tuyệt đối với tên xuất trong
.dll
. - Trong thư viện, hàm phải khai báo với
extern "C"
để tránh name mangling. - Cần include
<windows.h>
trên Windows,<dlfcn.h>
trên Linux/macOS.
- Tên hàm (như hàm "add" trong ví dụ bên dưới) phải khớp tuyệt đối với tên xuất trong
- Ví dụ minh hoạ:
src/main.cpp (Windows)
#include <windows.h>
#include <iostream>
typedef int (*AddFunc)(int, int);
int main() {
HINSTANCE hDLL = LoadLibrary("mylib.dll");
if (!hDLL) {
std::cerr << "Không thể tải mylib.dll\n";
return 1;
}
AddFunc add = (AddFunc)GetProcAddress(hDLL, "add");
if (!add) {
std::cerr << "Không tìm thấy hàm add\n";
return 1;
}
std::cout << "2 + 3 = " << add(2, 3) << "\n";
FreeLibrary(hDLL);
return 0;
}src/main.cpp (Linux/macOS)#include <dlfcn.h>
#include <iostream>
int main() {
void* handle = dlopen("libmylib.so", RTLD_LAZY);
if (!handle) {
std::cerr << dlerror() << "\n";
return 1;
}
typedef int (*AddFunc)(int, int);
AddFunc add = (AddFunc)dlsym(handle, "add");
if (!add) {
std::cerr << dlerror() << "\n";
return 1;
}
std::cout << "2 + 3 = " << add(2, 3) << "\n";
dlclose(handle);
} - Biên dịch chương trình:
g++ src/main.cpp -o myapp.exe
lưu ý- Không cần
libmylib.a
hoặcmylib.h
, nhưng bạn cần:- Biết chính xác tên hàm export ("add") và prototype của nó.
- Biết chuẩn gọi hàm (thường là
__cdecl
mặc định trên Windows).
- Có thể dùng
nm --defined-only lib/mylib.dll
để liệt kê symbol nếu.dll
không bị strip. - Nên cung cấp tài liệu
.dll
(header hoặc PDF) cho người dùng thư viện: tên hàm, kiểu dữ liệu, calling convention, v.v.
- Mục đích: Tải